Vì sao sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi lại phụ thuộc vào cơ sở thức ăn?
Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào
A. Dịch vụ thú ý
B. Nguồn giống gia súc, gia cầm
C. Tập quán tiêu dùng
D. Cơ sở nguồn thức ăn
Sự phát triển và phân bố ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào
A. Dịch vụ thú ý.
B. Nguồn giống gia súc, gia cầm.
C. Tập quán tiêu dùng.
D. Cơ sở nguồn thức ăn.
Sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào yếu tố nào sau đây?
A. Cơ sở thức ăn
B. Thị trường tiêu thụ
C. Hình thức chăn nuôi
D. Dịch vụ giống, thú y.
Sự phát triển và phân bố của ngành chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào yếu tố nào sau đây?
A. Cơ sở thức ăn
B. Thị trường tiêu thụ
C. Hình thức chăn nuôi
D. Dịch vụ giống, thú y
Cơ sở để phân bố và phát triển ngành chăn nuôi
A. Đồng cỏ
B. Sinh vật
C. Nguồn thức ăn
D. Các nhà máy
Đáp án là C
Cơ sở để phân bố và phát triển ngành chăn nuôi các nguồn thức ăn
Sự phát triển và phân bố nhanh chăn nuôi phụ thuộc chặt chẽ vào nhân tố nào sau đây ?
A. Dịch vụ thú y.
B. Thị trường tiêu thụ.
C. Cơ sở nguồn thức ăn.
D. Giống gia súc , gia cầm.
Giải thích: Mục I, SGK/113 địa lí 10 cơ bản.
Đáp án: C
1.Lấy 1 số dẫn chứng để thấy được vai trò của chăn nuôi góp phần phát triển ngành du lịch? 2.Trình bày nhiệm vụ của ngành chăn nuôi phát triển ? Vì sao phải ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất thức ăn? 3.sinh trưởng và phát dụng vật nuôi là gì?con người có thể tác động đến sự sinh trưởng và phát dụng vật nuôi hay không?Tại sao?
1.
Cung cấp thực phẩm cho con người như thịt, trứng, sữa….
- Cung cấp sức kéo như trâu, bò, ngựa, voi,… phục vụ cho việc canh tác, phục vụ tham quan du lịch.
- Cung cấp phân bón sinh học phục vụ cho nông nghiệp với số lượng lớn.
- Cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp nhẹ như lông, sừng, da, xương.
2.
NHIỆM VỤ CỦA NGÀNH CHĂN NUÔI Ở NƯỚC TA:
- Phát triển chăn nuôi toàn diện:
- Đẩy mạnh chuyển giao tiến bộ kĩ thuật vào sản xuất (giống, thức ăn, chăm sóc, thú y)
- Tăng cường đầu tư cho nghiên cứu và quản lí (về cơ sở vật chất,năng lực cán bộ)3.
Sự sinh trưởng là sự tăng lên về kích thước, khối lượng của các bộ phận trong cơ thể.
Ví dụ: Khi mới sinh con bò nặng 4kg nhưng sau đó 3 tuần, con bò con tăng cân nặng lên 2kg
– Sự phát dục là sự thay đổi về chất của các bộ phân trong cơ thể.
Ví dụ: gà mái bắt đầu đẻ trứng.
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, phân tích sự phát triển ngành chăn nuôi của nước ta.
HƯỚNG DẪN
a) Tình hình phát triển
- Cơ cấu: đa dạng, chăn nuôi lợn và gia cầm, gia súc ăn cỏ: trâu, bò, ngựa, dê...). Cơ cấu giá trị sản xuất chăn nuôi có sự thay đổi qua các năm.
- Tỉ trọng trong giá trị sản xuất nông nghiệp tùng bước tăng khá vững chắc qua các năm.
+ Xu hướng nổi bật: Đang tiến mạnh lên sản xuất hàng hoá, chăn nuôi trang trại theo hình thức công nghiệp.
- Hạn chế: Giống gia súc, gia cầm cho năng suất cao còn ít, chất lượng chưa cao; dịch bệnh vẫn đe doạ lan tràn trên diện rộng; hiệu quả chăn nuôi chưa cao và chưa ổn định.
b) Điều kiện phát triển
- Cơ sở thức ăn được đảm bảo tốt hơn: từ hoa mùa lương thực, đồng cỏ, phụ phẩm của ngành thuỷ sản, thức ăn chế biến công nghiệp.
- Các dịch vụ về giống, thú y đã có nhiều tiến bộ và phát triển rộng khắp.
- Cơ sở vật chất kĩ thuật, công nghiệp chế biến ngày càng được đầu tư phát triển...
- Thị trường tiêu thụ rộng lớn (trong nước với nhu cầu ngày cáng cao về thịt, trứng, sữa... và một phần thị trường ngoài nước).
+ Lao động dồi dào và có kinh nghỉệm.
- Chính sách phát triển, đưa chăn nuôi lên thành ngành chính.
c) Các ngành chăn nuôi
- Lợn và gia cầm
+ Mục đích nuôi: lấy thịt, sữa, trứng (riêng đối với gia cầm).
+ Số lượng đàn lợn, gia cầm lớn.
+ Phân bố: Tập trung nhiều nhất ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long.
- Gia súc
+ Mục đích nuôi: lấy thịt, sữa...
+ Số lượng đàn trâu, bò...
+ Phân bố: (nêu tên vùng và một số tỉnh nuôi nhiều trâu, bò, bò sữa).
Dựa vào bảng số liệu SGK, hãy phân tích sự phát triển của ngành chăn nuôi và sự thay đổi trong cơ cấu sản lượng thịt qua các năm 1996, 2000 và 2005.
- Chuyển bảng số liệu đã cho thành bảng số liệu tương đối (%):
Cơ cấu sản lượng thịt các loại (%)
Năm | Tổng số | Thịt trâu | Thịt bò | Thịt lợn | Thịt gia cầm |
1996 | 100,0 | 3,5 | 5,0 | 76,5 | 15,0 |
2000 | 100,0 | 2,6 | 5,1 | 76,5 | 15,8 |
2005 | 100,0 | 2,1 | 5,1 | 81,4 | 11,4 |
- Phân tích sự phát triển
+ Chăn nuôi đủ các loại: gia súc lớn (trâu, bò), gia súc nhỏ(lợn,…), gia cầm.
+ Sản lượng thịt không ngừng tăng (năm 2005 gấp đôi năm 1996), tăng nhanh nhất là thịt lợn và thịt bò, đặc biệt vào giai đoạn 2000 – 2005.
- Sự thay đổi cơ cấu trong sản lượng thịt
+ Năm 1996 và năm 2000, tỉ trọng của sản lượng thịt lợn trong cơ cấu không đổi (76,5%), nhưng đến năm 2005, tỉ trọng tăng lên 81,4%.
+ Thịt gia cầm tăng từ 1996(15,0%) đến năm 2000(15,8%), sau đó giảm vào năm 2005(11,4%).
+ Thịt trâu giảm dần từ năm 1996(3,4%) đến năm 2000(2,6%) và năm 2005(2,1%).
+ Thịt bò có tỉ trọng trong cơ cấu gần như không thay đổi (năm 1996: 5,0%, năm 2000: 5,1%, năm 2005: 5,1%).